Pháp luật quy định những gì về việc góp vốn công ty TNHH hai thành viên? Vốn đã góp và vốn cam kết khác nhau như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Góp vốn là gì
Vốn góp là một trong những yếu tố quan trọng để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí mật kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty. Thành viên phải góp đầy đủ, đúng hạn bằng loại tài sản đã cam kết. Để việc góp vốn được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, chúng ta cần hiểu rõ thế nào là vốn đã góp, vốn cam kết góp?
Vấn đề vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
Theo quy định tại Điều 49 Luật doanh nghiệp 2020 thì vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
Vốn đã góp, vốn cam kết góp
Vốn đã góp và vốn cam kết góp khác nhau. Vì vậy chúng ta phải đi từng loại để phân biệt.
Về vốn đã góp
Vốn đã góp hay còn gọi là vốn thực góp, là phần vốn mà thành viên công ty TNHH đã thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Và trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp. Đối với phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Về vốn cam kết góp
Vốn cam kết góp là phần vốn mà thành viên cam kết sẽ thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Theo quy định tại Điều 52 Luật doanh nghiệp 2020 thì thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có nghĩa vụ: “Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 49 của Luật này”.
Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật doanh nghiệp 2020. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
Trên đây nội dung về Góp vốn Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Nếu có gì thắc mắc hoặc muốn thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên, hãy gọi ngay ONESE theo số hotline 0904408006 để được tư vấn nhé.
Nguồn lawkey.vn
Bài viết liên quan: